18/05/2015
Tiếp theo danh sách về quần đảo Trường Sa đã công bố, Ban biên tập Nghiên cứu Biển Đông xin giới thiệu danh sách các thực thể địa lý tại quần đảo Hoàng Sa.
Lời Ban biên tập: Bản danh sách được thực hiện dựa trên nguồn tham khảo từ Cổng thông tin điện tử UBND huyện Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng (xem thêm tại địa chỉ http://www.hoangsa.danang.gov.vn/index.php/gi-i-thi-u/l-ch-s-hinh-thanh). Các đặc điểm mô tả địa lý được trích từ bản dịch tiếng Việt của tài liệu Sailing Directions Enroute - South China Sea and the Gulf of Thailand” do Cục Tình báo Địa vệ tinh Quốc gia (National Geospatial-Intelligence Agency), Quân đội Mỹ, xuất bản năm 2011, do nhóm Trúc Nam Sơn thực hiện. Đối với các thực thể không có tọa độ địa lý từ hai nguồn trên, nhóm thực hiện đã tham khảo thông tin từ danh sách thực thể do Bộ Nội vụ Đài Loan thống kê (xem thêm tại địa chỉ http://sowf.moi.gov.tw/stat/year/y05-19.xls).
Tên tiếng Việt | Tên địa lý | Tên tiếng Anh | Tên tiếng Pháp | Tên tiếng Trung chính thức | Tên tiếng Trung (phiên âm Hán Việt) | Tọa độ | Đặc điểm địa lý |
Bãi Châu Nhai | Bremen Bank | Banc du Bremen | Binmei Tan | Tân Mê than | 16°19'6''B, 112°25'4''Đ | Nằm cách Đá Bông Bay 15 hải lý về phía Bắc; trải dài 14,5 hải lý theo hướng Đông Đông Bắc – Tây Tây Nam, nơi nông nhất là 11,4 m ở gần đầu Tây Nam. Vào năm 1954, có ghi nhận rằng bãi Châu Nhai mở rộng tiếp về hướng Tây. | |
Bãi Gò Nổi | Dido Bank | Xidu Tan | Tây Độ than | 16°49'7''B, 112°53'4''Đ | Có độ sâu 23 m, sườn dốc đứng, và những chỗ sâu 146 m hoặc hơn xung quanh nó. | ||
Bãi Ốc Tai Voi | Herald Bank | Songtao Tan | Tung Đảo than | 15°44′B, 112°14′1''Đ |
| ||
Bãi Bình Sơn | Iltis Bank | Banc de l’Iltis | Yinli Tan | Ngân Lịch than | 16°46'6''B, 112°13'2''Đ | Có độ sâu từ 10,6 đến 14.8 m, nằm cách đảo Phú Lâm 7 hải lý về hướng Tây Nam. Bãi ngầm này dài khoảng 3 hải lý, rộng 1,5 hải lý, và có sườn khá dốc đứng. | |
Bãi Quảng Nghĩa | Jehangire Reefs | Jehangire Bank | Banc Jehangire | Zhanhan Tan | Trạm Hàm than | 16°19′4''B, 112°41′1''Đ | Cách 5 hải lý về phía Đông Đông Bắc của bãi Châu Nha. Bãi này gồm ba bãi đất không liền nhau, nơi nông nhất là 1.8 m nằm ở phần Tây Nam của bãi Nam. Ngoài ra, độ sâu giữa các bãi đất rất thất thường. |
Bãi Thủy Tề | Neptuna Banks | Beibianlang | Bắc Biên lang | 16°32'B, 112°39'9''Đ |
| ||
Đảo Duy Mộng | Drummond Island | Île Drummond | Jinqing Dao | Tấn Khanh đảo | 16°27′6''B, 111°35'3''Đ | Phủ bởi cây ngập mặn và cây bụi, cao 3 m và nằm trên mũi Tây Nam của một rạn đá liên tục kéo dài khoảng 4 hải lý về hướng Đông Bắc, sau đó vòng khoảng 4 hải lý theo hướng Tây Bắc tới Cồn Quan sát (hay Bãi Xà Cừ, Observation Bank). | |
Đảo Quang Hòa | Duncan Island | Île Ducan | Chenhang Dao | Sâm Hàng đảo | 16°26'9''B, 111°42'7''Đ | Nhóm đảo Quang Hoà thực ra là hai đảo san hô nhỏ nối với nhau qua một bờ cát ngầm và được bao quanh bởi một rạn san hô sườn dốc đứng. Nó nằm trên sừng Đông Nam của lưỡi liềm và nằm tách rời với đảo Duy Mộng (Drummond Island) về phía Đông bởi kênh đi vào phá phía Đông Nam, kênh này sâu, có chiều rộng khoảng 1,5 hải lý. Một mỏm đá, với độ sâu ít hơn 1,8 m, nằm gần phía Đông Nam của đảo phía Đông. | |
Đảo Linh Côn | Lincoln Island | Dong Dao | Đông đảo | 16°40'3''B, 112°43'6''Đ | Là đảo cực Đông của quần đảo Hoàng Sa. Nằm cách tuyến đường chính Hồng Kông-Singapore 40 hải lý về phía Tây. Đảo này cao 5 m và phủ bởi cây bụi, chiều dài khoảng 1,25 hải lý, và được bao quanh bởi một rạn đá lúc chìm lúc nổi. Đầu Đông Bắc của hòn đảo có một tháp, mặt Đông Bắc của hòn đảo dốc. Theo báo cáo nước có thể tìm thấy trên đảo Linh Côn và đảo này là một mục tiêu radar tốt. | ||
Đảo Trung | Middle Island | Île du Milieu | Zhong Dao | Trung đảo | 16°57′6''B, 112°19′1''Đ | Nằm về phía Đông Nam của đảo Bắc | |
Đảo Quang Ánh | Money Island | Île Money | Jinyin Dao | Kim Ngân đảo | 16°27'B, 111°30'8''Đ | Cao 6 m và bao phủ bởi cây bụi, nằm ở đầu Tây của một rạn đá được ngăn cách với sừng Tây Nam của lưỡi liềm bằng một kênh rộng khoảng 1,5 hải lý. Một số cồn cát nhỏ nằm phía Đông đảo Quang Ảnh trên cùng một rạn đá. Có thông tin rằng đảo này là một mục tiêu ra đa tốt. | |
Đảo Bắc | North Island | Bei Dao | Bắc đảo | 16°58'B, 112°18'3''Đ | Nằm cách đảo Cây 2 hải lý về hướng Đông Đông Nam phía bên kia kênh Zappe. Một rạn đá kéo dài gần 0,5 hải lý theo hướng Tây Bắc từ đảo Bắc và 4 hải lý theo hướng Đông Nam. Có một số toà nhà nhỏ trên đảo. | ||
Đảo Hoàng Sa | Pattle Island | Île Pattle island | Shanhu Dao | San Hô đảo | 16°32'B, 111°36'7''Đ | Cao 9 m, bao phủ bởi cây bụi và cây ngập mặn. Một rạn đá bao quanh hòn kéo dài khoảng 1,7 hải lý về hướng Đông Bắc. Ở mỗi bên rạn đá này có một kênh thông thoáng. Tàu thuyền có thể ghé vào bờ lúc triều thấp trong phần lõm trên cạnh Nam của đảo, lưu ý tránh những tảng đá gần bờ. Có một toà nhà lớn 3 tầng ở trung tâm đảo và một toà nhà lớn khác gần phía Đông. Trên đỉnh toà nhà phía Tây là một tháp khung với một cán cờ. Có một ngọn tháp dễ thấy đứng cách các toà nhà khoảng 0,1 hải lý về phía Tây Tây Nam và một ngôi đền dễ thấy nằm trên đầu cực Tây Nam của đảo. Còn có một trạm khí tượng và một giếng nước cung cấp nước cho đảo Hoàng Sa. Một cầu tàu bằng đá dài 183 m có thể sử dụng cho thuyền nhỏ và bắc từ cạnh Đông của hòn đảo ra biển, kết thúc với đầu nhỏ hình chữ T. Một toà nhà màu đỏ nằm ở đầu gốc cầu tàu. Độ sâu dọc theo mặt của của đầu chữ T là từ 1,5 đến 2.7 m lúc triều cao. Khí hậu tại đảo Hoàng Sa dễ thay đổi sau một cơn mưa, lúc đó có hơi độc bốc lên từ các lớp phân chim. | |
Đảo Hữu Nhật | Robert Island | Roberts Island | Île Robert island | Ganquan Dao | Cam Tuyền đảo | 16°30′3''B, 111°35′3''Đ | Nằm cách đảo Hoàng Sa 2 hải lý về phía Tây Nam. Đảo này cao 8 m, bao quanh bởi một rạn đá, và được thảm thực vật bao phủ. Có một tháp quan sát lồ lộ ở đầu phía Nam của hòn đảo. Có thể ghé bờ phía Đông và có thể lấy nước giếng ngọt ở đây. |
Đảo Đá | Rocky Island | Île Rocheuse | Shi Dao | Thạch đảo | 16°50′9''B, 112°20′5''Đ |
| |
Đảo Nam | South Island | Nan Dao | Nam đảo | 16°57′B, 112°19′7''Đ | Nằm về phía Đông Nam của đảo Bắc | ||
Đảo Cây/Đảo Cù Mộc | Tree Island | Île à l’Arbre | Zhaoshu Dao | Triệu Thuật đảo | 16°59'B, 112°15'9''Đ | Nằm cách cồn cát Tây 4 hải lý về phía Đông và cách cực Đông của rạn đá khoảng 1 hải lý. Đảo này được phủ bởi các bụi cây ngập mặn, bao quanh bởi một bãi biển cát trắng, và có một cây cọ dừa ở gần trung tâm. | |
Đảo Phú Lâm | Woody Island | Wooded Island | Île Boisée | Yongxing Dao | Vĩnh Hưng đảo | 16°50'2''B, 112°20'Đ | Nằm cách đảo Cây 9 hải lý về hướng Nam Đông Nam trong nhóm An Vĩnh, là đảo cực nam và lớn nhất của nhóm này. Đảo này có chiều dài khoảng 1 hải lý, nhiều cây, và bao quanh bởi một bãi biển cát trắng. Phân chim được vận chuyển đi từ đảo này. Có 2 phao neo nằm gần phía Bắc của đảo Phú Lâm. Lân cận khu cư ngụ trên đảo có một tháp vuông, hai ngôi đền, một trạm khí tượng, và một số tòa nhà lớn. Về phía Nam của hòn đảo có một đài quan sát và bốn ăng-ten roi nằm cách tháp khoảng 0,3 hải lý về phía Bắc của đài quan sát này. Một hải đăng chiếu từ một tháp xây bằng đá tròn màu trắng với các viền màu đen. Tàu thuyền có thể ghé vào bờ ở phía Tây Nam đảo Phú Lâm. Một dây cáp trên không nối đảo này với đảo Đá ở phía Đông Bắc. Có những chỗ sâu 14,6 m cách đảo Phú Lâm 5 hải lý về hướng Nam Đông Nam. |
Đảo Ba Ba | (He Duck) | Yagong Dao | Áp Công đảo | 16°33'8''B, 111°41'5''Đ |
| ||
Đảo Ốc Hoa | (All Wealth) | Quanfu Dao | Toàn Phú đảo | 16°34'B, 111°40'Đ |
| ||
Đảo Quang Hòa Tây | Palm Island | Guangjin Dao | Quảng Kim đảo | 16°27′B, 111°42′Đ |
| ||
Nhóm An Vĩnh | Amphitrite Group | Groupe de L’Amphitrite | Xuande Qundao | Tuyên Đức quần đảo | 16°53'B, 112°17'Đ | Là cụm gồm các đảo, rạn đá và bãi cạn ở cực Đông Bắc quần đảo Hoàng Sa. Nó gồm hai phần được ngăn cách bởi một kênh sâu, rộng 3,5 hải lý. Phần Bắc có hai rạn đá chính bị cắt đôi bởi kênh Zappe. Và còn có một số đảo nhỏ nằm trên hai rạn đá này. Phần Nam bao gồm Đảo Phú Lâm (Woody Island) và Đảo Hòn Đá (Rocky Island), cùng nằm trên một rạn đá. | |
Nhóm Lưỡi Liềm/ Nhóm Trăng Khuyết/ Nhóm Nguyệt Thiềm | Crescent Group | Groupe du Croissant | Yongle Qundao | Vĩnh Lạc quần đảo | Gồm một số đảo cát nhỏ thấp và rất nhiều rạn đá tạo thành một lưỡi liềm mở về phía Nam. Chúng nằm cách nhóm An Vĩnh 45 hải lý về phía Tây Nam. Các đảo chính được bao phủ bởi thảm thực vật dày và có thể nhìn thấy được từ khoảng cách xa 10 hải lý. Đầm phá, được bao bọc một phần bởi các đảo và rạn đá, có diện tích khoảng 20 hải lý vuông và làm nơi trú sóng gió thích hợp cho hầu hết các loại tàu. | ||
Quần đảo Hoàng Sa | Paracel Islands | Paracels / Parachel | Les Paracels | Xisha Qundao | Tây Sa quần đảo | 16°40'B, 112°20'Đ | Được tạo thành bởi Nhóm An Vĩnh (Amphitrite), Nhóm Trăng Khuyết/Nguyệt Thiềm (Crescent), và một số đảo và các rạn san hô rời bên ngoài nằm về phía Tây tuyến đường chính Hong Kong - Singapore. Các đảo nhỏ có độ cao thấp, một số được phủ với cây hoặc thảm thực vật. Trong điều kiện thời tiết tốt, tàu thuyền qua lại trong khu vực này không mấy khó khăn miễn phải luôn quan sát kỹ, tốt nhất là từ cột buồm. Sóng đổ thường được nhìn thấy trên các rạn đá và các mỏm đá trên mặt nước. Khuyến khích sử dụng radar vì có nhiều xác tàu nằm mắc cạn trên các rạn đá xung quanh dễ nhận thấy bởi radar. Trong điều kiện thời tiết xấu, trừ khi phải kiếm chỗ neo đậu, nên tránh Hoàng Sa. Các dòng chảy nói chung tương ứng với gió mùa, nhưng nếu có gió nhẹ thì thay đổi hướng liên tục khi chảy qua các rạn đá với tốc độ lên đến 2 hải lý/giờ. Dù có chỗ neo đậu, phần lớn là mở trống và chỉ được bảo hộ sơ sài khi ở hướng khuất gió của các đảo. |
Đá Hải Sâm | Antelope Reef | Récif Antilope | Lingyang Jiao | Linh Dương tiêu | 16°28'B, 111°35'5''Đ | Có phần nổi trên thủy triều thấp, tạo thành sừng Tây Nam của lưỡi liềm. Có một cồn cát nhỏ nằm ở đầu cực Đông Nam của rạn đá này. Lối vào phá, nằm giữa đảo Quang Hoà và rạn đá Sơn Dương, sâu và có chiều rộng khoảng 5 hải lý. Cách đảo Quang Hoà 3,5 hải lý về phía Tây có một mảng san hô sâu 3,7 m và cách 2,8 hải lý về phía Tây có một mảng san hô sâu 8,5 m. | |
Đá Lồi | Discovery Reef | Écueil de la Découverte | Huaguang Jiao | Hoa Quang tiêu | 16°15'B, 111°41'Đ | Có hình dạng của một đảo san hô vòng lớn nằm cách Đá Chim Yến 20 hải lý về phía Tây Tây Nam. Bãi đá này có sườn dốc đứng và được đánh dấu bởi những xoáy nước lớn. Không có nơi nào của bãi đá này sâu hơn 3,7 m và có một số mỏm đá nổi lên trên mặt nước. Tàu thuyền có thể đi vào phá qua các kênh ở phía Bắc và Nam của Đá Lồi, kênh ở phía Bắc hẹp hơn. Ở phía Nam của bãi đá có một chiếc thuyền bị mắc kẹt còn nằm ở đó. | |
Đá Bông Bay | Bombay Reef | Récif de Bombay | Langhua Jiao | Lăng hoa tiêu | 16°02'B, 112°30Đ | Nằm cách bãi Rạch Lấp (Carnatic Shoal) 47 hải lý về phía Tây Nam, gồm một rạn đá dốc bao kín hoàn toàn một phá. Phá có đáy cát và các chỗ sâu từ 29 đến 33 m. Trên rạn đá có nhiều mỏm đá nổi khoảng 0,6 m khi triều thấp. | |
Cồn Cát Trung | Middle Sand | Zhong Shazhou | Trung sa châu | 16°57′B, 112°19′Đ | Nằm về phía Đông Nam của đảo Bắc | ||
Đá Bắc | North Reef | Récif du Nord | Bei Jiao | Bắc tiêu | 17°06'B, 111°30'8''Đ | Là nơi nguy hiểm nằm xa nhất về phía Tây Bắc của quần đảo Hoàng Sa. Rạn đá này dài khoảng 7 hải lý theo trục Đông Tây của nó, nơi rộng nhất cỡ 2,5 hải lý, và có sườn dốc đứng. Đá lởm chởm trên mặt nước xung quanh rìa của rạn đá và có khi có thể nghe thấy sóng đổ trên rạn đá từ khoảng cách xa đáng kể. Một lối đi lại cho tàu thuyền ở phía Tây Nam của rạn đá được đánh dấu trên cạnh phía Đông của nó. | |
Cồn Cát Bắc | North Sand | Bei Shazhou | Bắc sa châu | 16°56′B, 112°20′Đ |
| ||
Cồn Quan Sát (Bãi Xà Cừ) | Observation Bank | Banc des Observations | Yinyumen | Ngân dự | 16°34'9''B, 111°42'9''Đ | Tạo thành đầu cực Bắc của nhóm Trăng Khuyết. Đó là một cồn cát trên một rạn đá dài khoảng 2 hải lý theo theo trục Đông Nam-Tây Bắc. Một rạn đá tách biệt kéo dài khoảng 3,2 hải lý về phía Tây Tây Nam từ đầu Bắc của rạn đá chính. Khu vực của phá giữa phần lõm của rạn đá tách biệt này và rạn đá trải dài theo hướng Đông Bắc và Tây Bắc của đảo Duy Mộng có nhiều chỗ chướng ngại dưới đáy. | |
Đảo Bạch Quy | Passu Keah | Passo Keah | Récif Passu Keah | Panshi Yu | Bàn Thạch dự | 16°03'5''B, 111°46'9''Đ | Là một cồn cát nằm ở cực Tây của một bãi ngầm sườn dốc đứng dài 5 hải lý theo hướng Đông-Tây. Đảo này cách Đá Lồi 8 hải lý về phía Nam. |
Hòn Tháp | Pyramid Rock | La Pyramide | Gaojianshi | Cao Tiêm thạch | 16°34'8''B, 112°38'6''Đ | Cao 5 m, có dạng hình nón, nằm cách đảo Linh Côn 7,2 hải lý về hướng Tây Nam. Khi nhìn từ xa, hòn đảo nhỏ này có thể bị nhầm lẫn với thuyền mành. Nằm cách Hòn Tháp 6,5 hải lý Tây Tây Nam có mảng đá (patch) sâu 12 m và một mảng khác sâu 16,5 m cách 10 hải lý Tây Tây Nam, ở gần khu vực Bắc của Bãi Thủy Tề (Neptuna Banks). Một mảng khác sâu 20 m ở khoảng 2 hải lý Nam Tây Nam của mảng có độ sâu 16,5 m nói trên. | |
Cồn Cát Nam | South Sand | Nan Shazhou | Nam sa châu | 16°55'B, 112°20'5''Đ | Nằm về phía Đông Nam của đảo Bắc | ||
Đảo Tri Tôn | Triton Island | Île Triton | Zhongjian Dao | Trung Kiến đảo | 15°47'2''B, 111°11'8''Đ | Là địa điểm nguy hiểm ở cực Tây Nam của quần đảo Hoàng Sa. Đó là một cồn cát cao khoảng 3 m và đường kính không quá 1 hải lý. Bãi đá ngầm xung quanh có sườn dốc đứng, với độ sâu tối đa là 1,8 m; nó trải dài khoảng 1 hải lý về phía Bắc và Đông Bắc, và khoảng 0.5 hải lý về các hướng khác. Đảo này là nơi chim sinh sản. Năm 1986, theo báo cáo có một tòa nhà hình vuông màu trắng ở gần trung tâm đảo. | |
Đá Chim Én/ Đá Chim Yến | Vuladdore Reef | Vuladdore Reef | Écueil Vuladdore | Yuzhuo Jiao | Ngọc Trác tiêu | 16°20'8''B, 112°02′6''Đ | Nằm cách Đá Bông Bay 35 hải lý về phía Tây Bắc. Bãi đá này dài 7 hải lý, rộng hơn 2 hải lý, và có một số mỏm đá nổi trên mặt nước. Có những lúc sóng biển tràn vào bãi rất dữ dội. |
Cồn cát Tây | West Sand | Banc Ouest | Xi Shazhou | Tây sa châu | 16°58′9''B, 112°12′3''Đ | Là một đảo cát thấp (cay) nằm gần cực Tây của rạn đá ở cực Bắc. |
Tải bản PDF tại đây.
Lưu ý: Một số thực thể tuy được thống kê trong các danh sách về quần đảo Hoàng Sa nhưng cho đến nay chưa được xác minh cụ thể về tọa độ cũng như mô tả địa lý, vì vậy BBT không đính kèm trong danh sách này. Quý độc giả quan tâm có thể tham khảo thêm trong file đính kèm tại đây. Mọi ý kiến đóng góp để hoàn thiện danh sách này xin gửi về nghiencuubiendong@yahoo.com.
Nghiên cứu Biển Đông
Nhằm cung cấp cho độc giả những thông tin cập nhật và chính xác hơn thực trạng của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Ban biên tập Nghiên cứu Biển Đông đã khởi động một dự án rà soát các đặc điểm địa lý, tự nhiên và tình trạng quản lý của hai quần đảo nói trên.
Danh sách các đảo, đá, bãi thuộc quần đảo Trường Sa
Người Pháp gọi là Archipel des ile Spratley, người Anh, người Mỹ gọi là Spratley Islands hay Spratlies. Trung Quốc gọi là Nansha (Nam Sa) hay Nan Wei quần đảo. Philipines gọi là Kalayaan. Nhật gọi là Shinan Guto.
Quần đảo Hoàng Sa nằm trong một phạm vi khoảng 15.000 km2, giữa kinh tuyến khoảng 111 độ Đông đến 113 độ Đông, khoảng 95 hải lý(1 hải lý = 1,853 km), từ 17o05’ xuống 15o45’ độ vĩ Bắc, khoảng 90 hải lý; xung quanh là độ sâu hơn 1000m, song giữa các đảo có độ sâu thường dưới 100m.
Biên niên các sự kiện chính liên quan đến tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, từ thế kỷ 19 đến nay.
Bài viết giới thiệu về điều kiện tự nhiên, vị trí địa chiến lược, các tài nguyên kinh tế của Biển Đông và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.